Bệnh tay - chân - miệng (TCM) do virut Coxsackie hoặc Enterovirus 7, tạo ra các ban chẩn ở họng, hầu, tay, chân... Bệnh thường xảy ra ở trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi, lây chủ yếu qua đường tiêu hóa, ngoài ra còn qua nước bọt, đờm dãi do bệnh nhân khạc nhổ ra. Hiện nay chưa có thuốc phòng và điều trị hữu hiệu.
Điều trị chủ yếu triệu chứng sốt và giảm đau bằng thuốc paracetamol, uống dung dịch oresol hay truyền dịch để chống mất nước. TCM có thể gây biến chứng nguy hiểm như: viêm màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp. Các biến chứng gây tử vong cao và diễn biến rất nhanh, có thể trong 24 giờ.
Theo y học cổ truyền, lạn hầu sa hay tinh hồng nhiệt bệnh là một chứng bệnh rất nguy hiểm, sách Hầu chứng thông luận nói rõ: Cuống họng là cái cửa ngõ của sinh khí ra vào, mắc bệnh ở đó rất có quan hệ đến sự sống còn. Y giả cần phải biết bệnh nguyên với sự hư, thực, đờm, hỏa, phong, nhiệt độc khác nhau thế nào; ngoài ra lại cần phải xét tới mạch lý cho đích xác thì mới mong điều trị được.
Nguyên nhân do thời tiết bất thường, lúc nóng lúc rét; khí độc tràn lan phạm vào phế, vị gây ra chứng phát nhiệt, ố hàn, nhiệt nhiều hàn ít, cuống họng đau, mình nổi ban chẩn, gọi là Tinh hồng nhiệt bệnh. Người bệnh có triệu chứng: phát sốt sợ lạnh, nhiệt nhiều hàn ít, cuống họng đau, đầu đau nhức, buồn bực, nôn ọe, hơi thở ra nóng và hôi, đại tiểu tiện ít và bí, mình mọc ban chẩn, miệng khát muốn uống nước. Nguyên nhân và triệu chứng bệnh TCM hoàn toàn giống mô tả tinh hồng nhiệt bệnh trong YHCT, nên có thể phối hợp Đông Tây y để điều trị.
Sinh địa là vị thuốc trong bài Thanh dinh thang trị bệnh nhiệt làm tổn thương phần âm, tim hồi hộp, miệng khát.
Thuốc uống
Khi phát sốt, sợ lạnh, nhiệt nhiều hàn ít, cuống họng đau, đầu đau nhức, hung cách đầy và buồn bực, nôn ọe, hơi thở ra nóng và hôi, đại tiểu tiện ít và bí, mình mọc ban chẩn, miệng khát muốn uống nước. Dùng các bài sau:
Gia vị ngân kiều tán: ngân hoa 20g, liên kiều 20g, trúc diệp 8g, kinh giới 8g, ngưu bàng 12g, cúc hoa 12g, thạch cao 20g, đại hoàng 6g, cát cánh 12g, bạc hà 12g, cam thảo 10g, đậu sị 10g, tang diệp 12g, tri mẫu 12g, hoạt thạch 12g. Các vị sấy khô, tán bột. Mỗi lần uống 24g, đun lô căn làm thang. Bệnh nặng cách 2 giờ uống 1 lần; bệnh nhẹ cách 3 giờ uống 1 lần. Trẻ em tùy tuổi giảm liều. Có thể gia giảm liều lượng để chuyển thành thuốc thang.
Gia giảm: Lồng ngực bứt rứt phiền muộn thêm hoắc hương 6g, uất kim 6g. Khát nhiều thêm thiên hoa phấn 10g. Cổ sưng, cuống họng đau, thêm mã bột 6g, huyền sâm 10g. Nếu chảy máu cam, giảm bỏ kinh giới, đậu sị; thêm bạch mao căn 6g, huyền sâm 10g. Nếu ho thêm hạnh nhân 6g. Nếu đã 2, 3 ngày mà bệnh không bớt, phế nhiệt sắp dẫn vào lý, thêm sinh địa 10g, mạch đông 10g. Vẫn chưa khỏi hoặc tiểu tiện ít, thêm tri mẫu 10g, hoàng cầm 6g, chi tử 6g, mạch đông 10g, sinh địa 10g.
Thanh ôn bại độc gia giảm: sinh thạch cao 30g (sắc trước), sinh địa 10g, hoàng liên 8g, chi tử 10g, huyền sâm 12g, đan bì 10g, sừng trâu 20g, cát cánh 6g, tiên trúc diệp 8g, cam thảo 5g. Sắc uống.
Thanh dinh thang: huyền sâm 20g, sừng trâu 20g, sinh địa 24g, tiên trúc diệp 12g, đơn sâm 16g, mạch môn 12g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g, hoàng liên 4g. Sắc uống. Trị bệnh nhiệt làm tổn thương phần âm, tim hồi hộp, miệng khát.
Thuốc dùng ngoài
Bài 1 - Tích loại tán: tượng nha tiết 0,12g, thanh đại 0,16g, bích tiền (trứng nhện) 20 cái, ngưu hoàng 0,02g, trân châu 0,2g, mai phiến 0,012g, chỉ xác 0,02g. Tất cả tán bột thật mịn, để trong lọ kín. Mỗi lần dùng 0,05g, dùng tăm bông chấm thuốc hoặc thổi vào nơi đau trong cổ họng.
Bài 2 - Thuốc cam xanh: mỗi lần dùng 0,05g, dùng tăm bông chấm thuốc hoặc thổi vào nơi đau trong cổ họng; hòa trộn với ít nước, chấm lên các vết trên chân tay.