Dấu hiệu điển hình cảnh báo trẻ chậm nói
Có rất nhiều bậc phụ huynh gặp khó khăn trong việc đánh giá tình trạng chậm nói của con. Trẻ chậm nói chỉ là tạm thời, có thể chờ đợi thêm một thời gian hay đây là một tình trạng bệnh lý thực sự, cần sự can thiệp của các chuyên gia y tế? Việc trang bị kiến thức giúp phụ huynh nắm bắt các dấu hiệu báo động tình trạng chậm phát triển lời nói và ngôn ngữ của trẻ, từ đó giúp cha mẹ đưa ra quyết định đúng đắn hơn.
1. Thế nào là chậm nói ở trẻ?
Lời nói là phương tiện giao tiếp bằng lời, thể hiện thông qua âm thanh. Ba thành phần chính của lời nói đó là: việc phát âm, giọng nói và sự lưu loát. Rối loạn lời nói xuất hiện khi trẻ phát âm thành tiếng nhưng người khác lại không hiểu được trẻ đang nói gì, chẳng hạn như: trẻ bị tật nói lắp, nói ngọng nghịu.
Ngôn ngữ là phương tiện dùng để thể hiện và tiếp nhận thông tin, thông qua lời nói hoặc cử chỉ (ngôn ngữ cơ thể, ngôn ngữ tín hiệu). Ngôn ngữ là thước đo thể hiện trí thông minh, vì vậy rối loạn phát triển ngôn ngữ thường nghiêm trọng hơn so với rối loạn lời nói.
Rối loạn lời nói và ngôn ngữ: là sự phát triển bất thường về ngôn ngữ, đây là dạng chậm phát triển phổ biến nhất ở trẻ em, có tỉ lệ nhiều hơn so với các dạng chậm phát triển khác (ví dụ: chậm phát triển thị lực, vận động, nhận thức, chậm phát triển kỹ năng xã hội và cảm xúc).
Chậm phát triển ngôn ngữ hay chậm nói ở trẻ là khi ngôn ngữ của trẻ phát triển theo đúng trình tự bình thường, tuy nhiên với tốc độ chậm hơn so với các trẻ khác.
2. Dấu hiệu cảnh báo trẻ chậm nói
2.1. Trẻ được 3 - 4 tháng tuổi chậm nói
- Trẻ không đáp ứng với tiếng động mạnh.
- Trẻ không phát ra âm thanh gừ gừ.
- Hoặc trẻ bắt đầu gừ gừ nhưng không biết bắt chước các âm thanh khác (khi được 4 tháng tuổi).
2.2. Trẻ 7 tháng tuổi chậm nói
- Biểu hiện cảnh báo đáng tin cậy nhất là: trẻ không đáp ứng với tiếng động.
2.3. Trẻ 12 tháng tuổi chậm nói
- Trẻ không tìm cách giao tiếp với người khác (trong khi những em bé khác đã bắt đầu sử dụng âm thanh, cử chỉ hay lời nói), kể cả khi trẻ cần giúp đỡ hay mong muốn điều gì đó.
- Trẻ không biết nói bất kì một từ nào, ví dụ: “mẹ” hoặc “ba”.
- Không bi bô, không phát ra các phụ âm (ví dụ: p hoặc b).
- Trẻ không biết thực hiện các động tác đơn giản như: vẫy tay chào tạm biệt, lắc đầu để nói không, chỉ tay vào đồ vật bé muốn.
- Trẻ không có phản ứng khi được đúng gọi tên.
- Không hiểu và không có hành động phản ứng với các từ đơn giản như: “không”, “chào bé” và “bai bai”.
- Trẻ có biểu hiện không quan tâm đến thế giới xung quanh.
2.4. Trẻ 16 tháng chậm nói
- Trẻ được 16 tháng những vẫn không hiểu và không phản ứng gì với các từ như: “không”, “dậy nào”.
- Không thể nói được bất kỳ từ ngữ nào.
- Không biết chỉ vào đồ vật hay bức tranh ở trước mặt khi được hỏi, ví dụ cha mẹ hỏi: “Quả bóng đâu”.
- Trẻ không biết chỉ vào vật mình thích, như kiểu muốn diễn đạt ý “Mẹ/Ba nhìn đây!” và kết hợp với động tác ngước nhìn ba mẹ.
2.5. Trẻ 18 tháng tuổi chậm nói
- Trẻ không thể chỉ vào vài bộ phận của cơ thể (ví dụ: đầu, mắt, mũi) khi được người lớn yêu cầu.
- Trẻ chưa thể nói được 6 từ ngữ bất kỳ.
- Trẻ không thể hoặc không có ý muốn cố gắng giao tiếp bằng bất cứ cách nào, kể cả khi trẻ đang cần sự giúp đỡ.
- Không biết chỉ vào thứ mình muốn.
- Vẫn chưa nói được các từ đơn giản như: “mẹ”, “bế”.
- Trẻ không hiểu các mệnh lệnh đơn giản, ví dụ “Đừng sờ vào nó”.
- Không đáp lại bằng lời nói hoặc cử chỉ khi được bao mẹ hoặc người thân hỏi “cái gì đây?”, “dép bé đâu?”
2.6. Trẻ 19 - 23 tháng tuổi chậm nói
- Vốn từ ngữ của trẻ tăng chậm (không đạt được một từ mới mỗi tuần).
2.7. Trẻ 24 tháng tuổi chậm nói
- Trẻ chưa nói nổi 15 từ tổng cộng.
- Không thể tự nói ra lời mà chỉ nhại lại lời nói của ba mẹ hoặc người khác đã nói.
- Không thể tự thực hiện những cuộc hội thoại đơn giản chỉ với câu gồm 2 từ, ví dụ: “Mẹ bế”, “Uống nữa” (hoặc nói được nhưng nói còn vấp váp).
- Không muốn hoặc không thể dùng lời nói để giao tiếp, ngoại trừ những trường hợp khẩn cấp.
- Không hiểu các chỉ dẫn hoặc các câu hỏi dài hơn, ví dụ: “Lấy giày của con đi”, “Con muốn uống không?”, “Ba đâu rồi?”
- Không biết giả vờ chơi với búp bê hoặc tự chơi với chính mình, ví dụ: cho búp bê ăn, nói chuyện một mình với búp bê, tự chải đầu làm đẹp.
- Không biết bắt chước hành động hoặc lời nói của người khác.
- Khi xem sách, trẻ không thể chỉ vào một bức tranh mà ba mẹ gọi tên.
- Trẻ không thể nối hai từ lại với nhau.
- Không biết công dụng của những đồ vật thông dụng trong nhà, ví dụ: bàn chải đánh răng, bát đĩa.
Lưu ý: ở độ tuổi này, có khoảng 1/5 trẻ em có thể có dấu hiệu chậm nói, rất nhiều trẻ trong số này đều sẽ đuổi kịp các bạn khi lớn lên.
2.8. Trẻ 25 – 35 tháng tuổi chậm nói
- Trẻ không thể nói được câu đơn giản có khoảng 2-4 từ.
- Không thể gọi tên một vài bộ phận trên cơ thể.
- Không nhớ những thứ được lặp đi lặp lại nhiều lần, ví dụ: một bài thơ ngắn.
- Không thể tự đặt các câu hỏi đơn giản.
- Không ai trong gia đình có thể hiểu ý của trẻ.
2.9. Trẻ chậm nói khi đã được 3 tuổi
- Trẻ 3 tuổi không sử dụng đại từ nhân xưng nào (con, mẹ, ba).
- Không thể ghép các từ thành một câu ngắn, ví dụ: “Mẹ giúp con”,” Muốn uống nữa”
- Không hiểu những chỉ dẫn hoặc câu hỏi ngắn, ví dụ: “Lấy giày của con và đặt lên giá”, “Trưa nay con muốn ăn gì?”
- Lời nói của trẻ phát ra rất không rõ ràng, khiến người trong nhà và người ngoài đều không hiểu.
- Thường xuyên lắp bắp, rất khó phát ra âm thanh hay từ ngữ, khi nói vẻ mặt trẻ nhăn nhó.
- Trẻ không đặt câu hỏi.
- Ít quan tâm hoặc thậm chí không quan tâm gì đến sách truyện.
- Không quan tâm và không tương tác với những trẻ khác.
- Đặc biệt, trẻ rất khó tách khỏi bố mẹ.
2.10. Trẻ 4 tuổi chậm nói
- Trẻ chưa thể phát âm thành thục hầu hết các phụ âm.
- Chưa hiểu được khái niệm “giống nhau” và “khác nhau”.
- Trẻ không sử dụng đại từ nhân xưng “con” và “mẹ” đúng cách.
3. Trẻ chậm nói đơn thuần có biểu hiện gì?
Theo các nghiên cứu thống kê, có khoảng 1/5 trẻ em gặp phải tình trạng nói hoặc sử dụng từ ngữ chậm hơn so với các bạn cùng lứa khác. Một số trẻ thậm chí còn xuất hiện biểu hiện rối loạn hành vi do nổi cáu vì không có khả năng thể hiện điều mình mà trẻ muốn nói.
Trẻ chậm nói đơn thuần đôi khi chỉ mang tính chất tạm thời, việc này có thể mất đi nhờ sự trợ giúp của gia đình. Cha mẹ cần động viên trẻ tập nói bằng những cử chỉ hoặc âm thanh, cần phải dành nhiều thời gian chơi với con, đọc sách và nói chuyện với trẻ mỗi ngày.
Trong một số trường hợp, trẻ chậm nói có thể cần đến sự trợ giúp của các chuyên gia y tế. Đôi khi, trẻ chậm nói lại có thể là dấu hiệu báo động cho những rắc rối nghiêm trọng hơn. Những rắc rối thường đi kèm với trẻ chậm nói có thể kể đến như: mất thính lực, chậm phát triển trong các lĩnh vực khác hoặc thậm chí là bệnh tự kỷ trẻ em. Chứng chậm phát triển ngôn ngữ ở trẻ nhỏ cũng có thể là biểu hiện của bệnh khó học, chỉ có thể được chẩn đoán khi trẻ đến tuổi đi học.
Nếu trẻ có các biểu hiện chậm nói nêu trên, việc đầu tiên mà cha mẹ cần làm là kiểm tra khả năng nghe của trẻ. Kể cả trường hợp trẻ trông có vẻ nghe tốt cũng không được chủ quan, vì đa số trẻ em rất giỏi đoán biết dựa vào hình ảnh và cử chỉ của người lớn. Khiếm khuyết về khả năng nghe cần được phát hiện và điều trị kịp thời. Cha mẹ không nên chờ đợi và hy vọng trẻ sẽ tự vượt qua khiếm khuyết. Cần phải đưa trẻ đến khám chuyên khoa nếu nghi ngờ về sự phát triển ngôn ngữ của con. Trẻ chậm nói hoặc có bất thường ngôn ngữ nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ giúp cải thiện khả năng giao tiếp của trẻ khá hiệu quả.